Xuất bản thông tin

null Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 08/3/2021 - 14/3/2021

Sinh vật gây hại Sinh vật gây hại

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 08/3/2021 - 14/3/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 08/3/2021 - 14/3/2021

 Ngày đăng: 16/03/2021

1.1. Trên cây lúa

          - Vụ Đông Xuân 2020 – 2021: xuống giống 196.063 ha/200.000 ha đạt 98% so với kế hoạch. Trong đó, lúa đang giai đoạn đẻ nhánh 1.685 ha, làm đòng 13.117 ha, trổ chín 78.257,4 ha, thu hoạch 103.003,7 ha, năng suất bình quân 7,28 tấn/ha.

          - Vụ Hè Thu 2021: xuống giống 58.890 ha/197.000 ha, tăng 4.098 ha so với tuần trước đạt 31,5% kế hoạch. Trong đó, lúa đang giai đoạn mạ 32.934,7 ha, đẻ nhánh: 20.473,7 ha, làm đòng 5.482 ha.  

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

+ Rầy nâu: diện tích nhiễm nhẹ 281 ha (giảm 69 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, mật số rầy 750 - 1.500 con/m2, rầy phổ biến tuổi 3 - 4.

Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\SAU + BENH\ray nau 4.jpg

(Hình ảnh minh họa; nguồn Internet)

+ Sâu cuốn lá: diện tích nhiễm nhẹ 255 ha (giảm 70 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm trung bình 10 ha còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, mật số sâu từ 30 - 40 con/m2.

+ Bệnh đạo ôn lá: diện tích nhiễm 1.464 ha (tăng 444 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 40 ha, nhiễm trung bình 130 ha còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, tỷ lệ bệnh 20 - 30%.

+ Bệnh cháy bìa lá: diện tích nhiễm nhẹ 248 ha (tăng 123 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn trổ chín, tỷ lệ bệnh 10 - 20%.

+ Muỗi hành: diện tích nhiễm 450 ha (tăng 100 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm trung bình 50 ha còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, tỷ lệ hại 30% (xã Tân Thành B, huyện Tân Hồng).

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 4-5, trưởng thành tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng. Muỗi hành gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, những ruộng gieo sạ dày, xử lý hạt giống và phun thuốc trừ sâu sớm đầu vụ (bù lạch, sâu cuốn lá) có thể nhiễm nặng. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP, 50% Kali,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

+ Cần kiểm tra kỹ ruộng lúa, phát hiện kịp thời bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc hiệu quả. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trổ lẹt xẹt và trổ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

+ Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Hè Thu 2021 cần vệ sinh kỹ đồng ruộng, cày ải phơi đất, đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 03 tuần, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, né rầy hiệu quả trên từng ô bao, cánh đồng tại địa phương, nhằm hạn chế thấp nhất sự gây hại của muỗi hành, rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

+ Để hạn chế muỗi hành gây hại lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, không phun thuốc trừ sâu sớm và bón phân cân đối, đặc biệt cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-12 ngày sau sạ) giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung. Đối với những ruộng đã nhiễm muỗi hành, cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, tăng khả năng đền bù, hạn chế thất thu năng suất về sau, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ vì không hiệu quả.

1.2. Trên hoa màu

- Vụ Đông Xuân 2020 – 2021: xuống giống 12.128,7 ha, diện tích thu hoạch 8.654 ha đạt 71,4% gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá.

          - Hè Thu 2021: xuống giống 1.822 ha gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá,...

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh trên bắp, hành, ớt, rau,… xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 33.310,5 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: các đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Dự báo trong tuần tới sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

 Nguồn: www.dongthapxanh.vn