Xuất bản thông tin

null Thông tin nhanh thị trường nông sản tuần 30/9/2022 – 6/10/2022

Trang chủ Tin tức

Thông tin nhanh thị trường nông sản tuần 30/9/2022 – 6/10/2022

1. Thị trường thế giới

- Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng: Theo Reuters, giá gạo thế giới biến động trái chiều trong kỳ từ ngày 24/9 đến 5/10. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm vẫn duy trì quanh mức 422 - 435 USD/tấn. Theo các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, Bangladesh đang có nhu cầu mua từ 200.000 - 300.000 tấn và có các đơn đặt hàng từ Irắc và Iran, nhưng chỉ một số công ty Thái Lan có đủ yêu cầu về thực hành sản xuất hàng hóa (GMP) để đáp ứng nhu cầu thị trường này. Trong khi đó, những hạn chế gần đây của Ấn Độ đối với xuất khẩu đã thúc đẩy dự đoán về nhu cầu sẽ tăng đối với các nhà cung cấp khác, trong đó có Việt Nam. Giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã tăng lên từ 420 - 425 USD/tấn so với mức 400 - 410 USD/tấn trước đó. Giá gạo cao hơn nhưng không có nhiều giao dịch mới được ký kết do người mua vẫn chờ đợi những thông tin mới từ thị trường, trong khi người bán cũng chờ giá tăng thêm.

- Thị trường chuối của Đài Loan ảm đạm: Hiện nhiều loại trái cây như táo, lê, bưởi, cam, quýt, chuối bước vào thời kỳ thu hoạch. Các khu vực sản xuất chuối chính trong nước bao gồm Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hải Nam, Quý Châu và các khu vực khác. Năm ngoái, thị trường chuối của Đài Loan tốt, giá thu mua tại nơi xuất xứ lên tới 6 NDT/kg, do thời tiết tại đại lục nắng nóng và khan hiếm hàng. Năm nay, ngành chuối Đài Loan gặp khó khăn do thị trường đại lục Trung Quốc giảm nhập khẩu. Giá chuối tại khu vực sản xuất đã giảm mạnh so với giá gốc là 20-30 Đài tệ/kg, và giá của các sản phẩm kém chất lượng thậm chí còn giảm xuống còn 3-4 Đài tệ/kg (chưa đến 1 NDT/kg).

- Quy định nhãn mác của Trung Quốc vẫn gây khó khăn cho ngành thủy sản, theo vasep.com.vn, một tài liệu chính sách mới từ Phòng Thương mại Liên minh châu Âu tại Trung Quốc, yêu cầu ghi nhãn mới đối với thực phẩm nhập khẩu nước ngoài của Trung Quốc tiếp tục gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu nước ngoài và sự thiếu minh bạch của cơ quan hải quan Trung Quốc đang làm phức tạp thêm vấn đề. Các lệnh 248 và 249 của Hải quan Trung Quốc, được thực hiện vào đầu năm nay, yêu cầu thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc phải có nhãn và mã nhận dạng bằng tiếng Trung Quốc bên trong và bên ngoài bao bì. Các nhà xuất khẩu cũng phải đăng ký với hệ thống Đăng ký Doanh nghiệp Thực phẩm Nhập khẩu Trung Quốc (CIFER), do Tổng cục Hải quan Trung Quốc điều hành. Sắc lệnh nhằm cải thiện an toàn thực phẩm cũng đưa ra một số yêu cầu rườm rà gây ra gánh nặng hành chính đáng kể cho các nhà xuất khẩu sang Trung Quốc.

2. Thị trường trong nước

- Lúa gạo: Tại Đồng Tháp, lúa tươi Đài thơm 8 mua tại ruộng giá 6.100 – 6.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với tuần trước; OM 5451 ở mức 5.900 – 6.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với tuần trước. Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 giá 9.150 – 9.250 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg so với tuần trước; gạo nguyên liệu IR 504 giá 8.850 – 8.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Giá gạo trong nước tăng gần đây trong bối cảnh các nhà xuất khẩu tăng cường thu mua từ nông dân. Tuy nhiên, nguồn cung lúa gạo trong nước đang cạn kiệt vì vụ thu hoạch vụ Hè Thu đã kết thúc và phải đợi ít nhất hai tháng nước trước khi vụ thu hoạch khác bắt đầu.

- Rau quả: Tại Đồng Tháp, xoài Cát Hòa Lộc (loại 1) giá 75.000 đồng/kg, ổn định so với tuần trước; xoài Cát Chu 25.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg so với tuần trước; xoài tượng da xanh 21.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với tuần trước; cam soàn có giá 18.500 đồng/kg, giảm 2.500 đồng/kg so với tuần trước; quýt đường có giá 21.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với tuần trước; chanh có giá 8.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với tuần trước; thanh long có giá 9.500 đồng/kg, ổn định so với tuần trước; ổi có giá 7.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với tuần trước.

- Thủy sản: Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, cá tra nguyên liệu giá 30.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước. Theo vasep.com.vn, ASEAN là một trong những khối thị trường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng xuất khẩu cá tra của Việt Nam, và đang có xu hướng gia tăng nhập khẩu sản phẩm này. Tính đến hết tháng 9/2022, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang các nước ASEAN ước đạt hơn 152 triệu USD, chiếm gần 8% tổng xuất khẩu cá tra đi các thị trường. Với tăng trưởng đột phá và liên tục trong những năm gần đây, tính đến nay, tỷ trọng của thị trường ASEAN đã gần tương đương với EU trong tổng xuất khẩu cá tra của Việt Nam.

(Ảnh minh họa – Nguồn: vasep.com.vn)

3. Giá cả thị trường một số mặt hàng chủ yếu tại Đồng Tháp, các chợ đầu mối trong và ngoài tỉnh

Ghi chú: biểu thị tăng biểu thị giảm = biểu thị ổn định

Mặt hàng

ĐVT

Giá cả (đồng)

Giá cả (đồng)

Mức tăng giảm so với kỳ trước

Ghi chú

 
 
 

1. Lúa gạo

 

 

 

 

 

 

Lúa Đài thơm 8

Kg

6.000

-

6.100

6.100

-

6.200

100

Tại ruộng

 

Lúa OM 5451

Kg

5.800

-

5.900

5.900

-

6.000

100

Tại ruộng

 

Lúa IR 50404

Kg

5.200

-

5.300

5.200

-

5.300

=

0

Tại ruộng

 

Gạo nguyên liệu Đài thơm 8

Kg

9.000

-

9.100

9.150

-

9.250

150

Tại kho

 

Gạo nguyên liệu IR 50404

Kg

8.750

-

8.800

8.850

-

8.900

100

Tại kho

 

2. Thủy sản (giá tại ao)

 

 

 

 

 

 

Cá tra

Kg

31.000

30.000

-1.000

 

 

Cá lóc nuôi

Kg

41.000

41.000

=

0

 

 

Cá Điêu hồng

Kg

40.000

40.000

=

0

 

 

3. Gia súc, gia cầm

 

 

 

 

 

 

Heo hơi

Kg

57.000

57.000

=

0

 

 

Gà (thả vườn)

Kg

85.000

85.000

=

0

 

 

Vịt

Kg

65.000

65.000

=

0

 

 

Trứng gà

Trứng

2.800

2.800

=

0

 

 

Trứng vịt

Trứng

2.600

2.600

=

0

 

 

4. Rau quả (giá tại vườn)

 

 

 

 

 

 

Xoài Cát Hòa Lộc (loại 1)

Kg

75.000

90.000

15.000

 

 

Xoài Cát Chu

Kg

25.000

32.000

7.000

 

 

Xoài Tượng da xanh

Kg

21.000

36.000

15.000

 

 

Nhãn Idor

Kg

22.000

25.000

3.000

 

 

Mít Thái

Kg

30.000

27.000

-3.000

 

 

Bắp

Kg

8.000

8.000

=

0

 

 

Ớt tươi

Kg

35.000

35.000

=

0

 

 

Khoai môn

Kg

30.000

30.000

=

0

 

 

Khoai lang tím

Kg

6.300

7.500

1.200

 

 

Khoai lang đỏ

Kg

2.500

5.800

3.300

 

 

Khoai lang trắng

Kg

4.700

6.300

1.600

 

 

5. Giá tại Chợ đầu mối nông sản Cao Lãnh

 

 

 

 

 

Nhãn (IDO)

Kg

24.000

24.000

=

0

 

 

Ổi Nữ Hoàng

Kg

11.000

13.000

2.000

 

 

Chanh núm tươi loại I

Kg

6.500

6.000

-500

 

 

Xoài cát chu

Kg

28.000

30.000

2.000

 

 

Xoài cát Hòa Lộc

Kg

74.000

75.000

1.000

 

 

Xoài Đài loan (vàng)

Kg

39.000

52.000

13.000

 

 

Xoài Đài loan (xanh)

Kg

28.000

39.000

11.000

 

 

Cam Sành

Kg

22.000

20.000

-2.000

 

 

Hạnh (tắc)

Kg

11.000

11.000

=

0

 

 

6. Giá tại chợ nông sản ở TP. Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

A. Rau Nội

 

 

 

 

 

 

 

Bắp Mỹ

chục 10

6.500

6.500

=

0

 

 

Bắp nếp

chục 10

5.000

5.000

=

0

 

 

Chanh giấy

Kg

25.000

30.000

5.000

 

 

Chanh không hạt

Kg

12.000

15.000

3.000

 

 

Hạt sen Huế

Kg

130.000

130.000

=

0

 

 

Khoai lang Nhật

Kg

16.000

20.000

4.000

 

 

Ớt hiểm (Bến Tre)

Kg

38.000

46.000

8.000

 

 

Hạnh (tắc)

Kg

14.000

16.000

2.000

 

 

B. Trái cây nội

 

 

 

 

 

 

Cam xoàn (Vĩnh Long)

Kg

28.000

28.000

=

0

 

 

Đu đủ (vàng Nhật)

Kg

16.000

16.000

=

0

 

 

Mận (An phước)

Kg

35.000

35.000

=

0

 

 

Mít Thái

Kg

15.000

18.000

3.000

 

 

Nhãn Idor

Kg

25.000

28.000

3.000

 

 

Ổi nữ hoàng

Kg

16.000

16.000

=

0

 

 

Quýt đường

Kg

40.000

40.000

=

0

 

 

Sầu riêng Thái R6 miền tây

Kg

60.000

60.000

=

0

 

 

Thanh Long (Bình Thuận)

Kg

15.000

17.000

2.000

 

 

 

Nguồn: từ các cộng tác viên tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh, Ban Quản lý chợ trong và ngoài Tỉnh./.

Cao Lượng - P. QLTM