Tartalom megjelenítő

null Xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và khen thưởng thành tích kháng chiến

Chi tiết bài viết CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và khen thưởng thành tích kháng chiến

Ngày 22/8/2024, Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp ban hành Văn bản số 2548/SNV-TĐKT về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và khen thưởng thành tích kháng chiến.

Theo đó, nhằm thực hiện hiệu quả Nghị định số 28/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; Thông tư số 02/2024/TT-BNV ngày 12/6/2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Nghị định số 28/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.

I. XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”

1. Đối tượng, tiêu chuẩn

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:

- Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên.

- Thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sĩ.

2. Mốc thời gian để tính khen thưởng và thời gian cộng dồn

a) Mốc thời gian để tính khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Thời gian cộng dồn: Thanh niên xung phong khi xét khen thưởng được cộng dồn thời gian tham gia công tác trong các mốc thời gian quy định tại Điều 5 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ để đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

3. Hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ

a) Bản khai đề nghị xét tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”: Mẫu số 01/TNXP đối với đối tượng còn sống; Mẫu số 02/TNXP đối với đối tượng già, yếu hoặc đã hy sinh, từ trần do đại diện gia đình đứng tên lập bản khai.

b) Giấy tờ đảm bảo pháp lý minh chứng là Thanh niên xung phong: Thực hiện theo điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 02/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ (02 bộ sao y bản chính).

4. Quy trình xét tặng, truy tặng: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ

a) Bước 1: Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong lập hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” quy định tại điểm 3 Mục I.

Cách thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân (UBND) , phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã) nơi Thanh niên xung phong đăng ký cư trú (đối với trường hợp còn sống) hoặc nơi cư trú trước khi tham gia Thanh niên xung phong (đối với Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần).

Số lượng: 02 bộ bản chính.

b) Bước 2: UBND nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

- Tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp, thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn, thành phần thủ tục. Đối với các trường hợp ngoài tỉnh, UBND xã có Công văn đề nghị địa phương đó có ý kiến xác định rõ thời gian tham gia thanh niên xung phong, đơn vị thanh niên xung phong đã tham gia, nơi đi thanh niên xung phong, địa bàn hoạt động, đã thực hiện hồ sơ khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” chưa.

- Công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên các phương tiện truyền thông hoặc đăng tải trên Trang thông tin điện tử của UBND xã trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Tổng hợp các ý kiến đóng góp tham gia của tổ chức hoặc nhân dân về danh sách đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

- Tổ chức xác minh đối với những trường hợp có thành tích chưa rõ ràng, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có nghi ngờ hợp lý về việc hồ sơ đề nghị khen thưởng bị làm giả.

- Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (TĐ-KT) cùng cấp để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch UBND xã các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

- Trường hợp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thì lập thủ tục gửi UBND huyện, thành phố (gọi tắt là UBND huyện) (gửi qua Phòng Nội vụ huyện, thành phố (gọi tắt là Phòng Nội vụ huyện). Thành phần hồ sơ, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng, kèm theo danh sách của UBND xã.

- Biên bản họp Hội đồng TĐ-KT cùng cấp;

- Hồ sơ tại Bước 1 (từ hồ sơ bản chính, UBND xã sao y 01 bộ để lưu trữ tại địa phương phục vụ cho công tác trả lời khi có yêu cầu).

- Số lượng: 02 bộ bản chính.

c) Bước 3:

- Phòng Nội vụ huyện tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp danh sách, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thẩm định; xác minh đối với các hồ sơ chưa rõ ràng, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có nghi ngờ hợp lý về hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” là giả.

- Trường hợp hồ sơ Thanh niên xung phong không hợp lệ, cần bổ sung, Phòng Nội vụ huyện có văn bản hướng dẫn UBND xã hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc. Sau thời hạn 05 ngày làm việc đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, Phòng Nội vụ huyện tham mưu trình UBND huyện thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho UBND xã và nêu rõ lý do trả hồ sơ.

- Trường hợp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thì lập thủ tục đề nghị khen thưởng UBND Tỉnh gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng TĐ-KT Tỉnh). Thành phần hồ sơ, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng, kèm theo danh sách của UBND huyện (danh sách kèm theo Tờ trình tách riêng trường hợp tặng, truy tặng).

- Hồ sơ tại Bước 2 (từ hồ sơ bản chính, Phòng Nội vụ huyện sao y 01 bộ để lưu trữ tại địa phương phục vụ cho công tác trả lời khi có yêu cầu).

- Số lượng: 02 bộ bản chính.

d) Bước 4

Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng TĐ-KT Tỉnh) tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của UBND huyện, phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đồng Tháp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

- Trường hợp hồ sơ Thanh niên xung phong không hợp lệ, cần bổ sung, Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng TĐ-KT Tỉnh) có văn bản gửi hướng dẫn UBND huyện hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc. Sau thời hạn 05 ngày làm việc đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho UBND huyện và nêu rõ lý do trả hồ sơ.

e) Bước 5

- Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng TĐ-KT Tỉnh) tổ chức họp Hội đồng TĐ-KT Tỉnh để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.

- Sở Nội vụ tham mưu UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Không xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với những trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

II. KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN

1. Căn cứ xét khen thưởng: Kèm theo Phụ lục II.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn: Thực hiện theo quy định

- Chống Pháp: Nghị quyết 06-NQ/TVQH ngày 19 tháng 8 năm 1960 của Ủy ban Thường vị Quốc hội quy định về Điều lệ khen thưởng thành tích kháng chiến chống Pháp.

- Chống Mỹ: Nghị quyết 47-NQ/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Nhà nước ban hành Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ.

3. Mốc thời gian xét khen thưởng

- Chống Pháp: Từ 23/9/1945 đến 20/7/1954.

- Chống Mỹ: Từ 20/7/1954 đến 30/4/1975.

4. Hình thức khen thưởng

- Tặng, truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.

- Tặng, truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì.

- Tặng, truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng Ba.

- Tặng, truy tặng Huy chương Kháng chiến hạng Nhất.

- Tặng, truy tặng Huy chương Kháng chiến hạng Nhì.

- Tặng, truy tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Tặng, truy tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh.

5. Thành phần hồ sơ

- Bản đề nghị xét khen thưởng thành tích kháng chiến (mẫu 04/KC) chống Pháp, chống Mỹ (UBND xã xác nhận lý do làm hồ sơ trễ hạn).

- Bản khai thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (mẫu 01/KC dành cho đối tượng là cán bộ, mẫu số 02/KC dành cho đối tượng là nhân dân giúp đỡ cách mạng).

- Các Giấy xác nhận mẫu 03/KC và các giấy tờ đảm bảo pháp lý minh chứng về thành tích kháng chiến (tại Điều 4 của Thông tư số 02/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ).

- Số lượng: 02 bộ bản chính.

6. Trình tự thực hiện

a) Bước 1

- Cá nhân có thành tích hoặc thân nhân của đối tượng có thành tích (trường hợp cá nhân có thành tích đã qua đời hoặc hy sinh) nộp thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm 5, Mục II tại UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

b) Bước 2

- UBND xã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị, tổ chức, cá nhân, địa phương liên quan nếu cần thiết; tổ chức họp Hội đồng TĐ-KT cùng cấp để bình xét, chống trùng, xác định mức khen thưởng theo quy định.

Trường hợp chưa đảm bảo hồ sơ hướng dẫn cá nhân, gia đình bổ sung trong thời hạn 5 ngày làm việc. Sau thời gian 5 ngày làm việc nếu hồ sơ chưa đảm bảo thì có văn bản trả lời cho cá nhân, gia đình đề nghị khen thưởng, trong đó giải thích rõ lý do chưa đảm bảo và hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu cần thiết; đồng thời hoàn trả hồ sơ.

- Trường hợp các hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thì lập thủ tục gửi UBND huyện (gửi qua Phòng Nội vụ huyện). Thành phần hồ sơ, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng, kèm theo danh sách của UBND xã (mẫu 05/KC).

- Biên bản họp Hội đồng TĐ-KT cùng cấp.

- Hồ sơ theo quy định tại điểm 5, Mục II (từ hồ sơ bản chính, UBND xã sao y 01 bộ để lưu trữ tại địa phương phục vụ cho công tác trả lời khi có yêu cầu).

- Số lượng: 02 bộ bản chính.

c) Bước 3

- Phòng Nội vụ huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị, địa phương liên quan nếu cần thiết.

Trường hợp chưa đảm bảo hồ sơ hướng dẫn UBND xã bổ sung trong thời hạn 5 ngày làm việc. Sau thời gian 5 ngày làm việc nều hồ sơ chưa đảm bảo thì có văn bản trả lời cho UBND xã (kèm theo hồ sơ), trong đó giải thích rõ lý do chưa đảm bảo và hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu cần thiết, đồng thời yêu cầu UBND xã có văn bản thông báo, hoàn trả hồ sơ cho cá nhân, gia đình đề nghị khen thưởng.

Trường hợp các hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ Phòng Nội vụ huyện (cơ quan Thường trực Hội đồng TĐ-KT huyện) tổ chức họp Hội đồng TĐ-KT cùng cấp để bình xét và tham mưu cho UBND huyện đề nghị khen thưởng UBND Tỉnh (gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ). Thành phần hồ sơ, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng, kèm theo danh sách của UBND huyện.

- Biên bản họp Hội đồng TĐ-KT cùng cấp.

- Hồ sơ tại Bước 2 (từ hồ sơ bản chính, Phòng Nội vụ huyện sao y 01 bộ để lưu trữ tại địa phương phục vụ cho công tác trả lời khi có yêu cầu).

- Số lượng: 02 bộ bản chính.

d) Bước 4

- Sở Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến của các đơn vị liên quan nếu cần thiết. Trường hợp chưa đảm bảo hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc. Sau 5 ngày làm việc hồ sơ chưa đảm bảo thì có văn bản trả lời cho UBND huyện (trả hồ sơ kèm theo) trong đó giải thích rõ lý do chưa đảm bảo, đồng thời yêu cầu UBND huyện chỉ đạo UBND xã có văn bản thông báo, hoàn trả hồ sơ cho cá nhân, gia đình đề nghị khen thưởng.

- Trường hợp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thì Sở Nội vụ tham mưu trình UBND Tỉnh khen thưởng và tham mưu UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) xem xét, đề nghị khen thưởng.

7. Các trường hợp không được xét khen thưởng: Những người được khen thưởng phải là những người không phạm sai lầm nghiêm trọng thời kỳ kháng chiến và cho đến khi xét khen thưởng. Các sai lầm nghiêm trọng được quy định:

a) Chống Pháp được quy định tại điểm 2, mục 4, Phần III Thông tư số 15-TTg ngày 12/01/1961 của Phủ Thủ tướng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp, gồm:

- Bị tước quyền công dân.

- Có hành động phản bộ, đầu hàng, làm tay sai cho địch.

- Bị thải hồi.

b) Chống Mỹ được quy định tại điểm b, mục 3, Phần II Thông tư số 39/BT ngày 21 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và thành tích giúp đỡ cách mạng trước ngày tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945, gồm:

- Có hành động phản bội, đầu hàng, làm tay sai cho địch,…

- Bị tòa án phạt tù.

- Bị kỷ luật buộc thôi việc.

- Bị tước quân tịch.

- Bị loại ngũ.

- Bị tước danh hiệu sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan dự bị, binh sĩ dự bị.

III. THỜI GIAN GỬI HỒ SƠ

Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng TĐ-KT Tỉnh) tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, như sau:

- Đợt 1: Gửi hồ sơ trước ngày 15/6 hàng năm

- Đợt 2: Gửi hồ sơ trước ngày 15/11 hàng năm.

Ngày 12 tháng 6 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2024/TT- BNV Quy định biện pháp thi hành Nghị định số 28/2024/NĐ-CP của Chính phủ và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Do vậy, năm 2024, hồ sơ đề nghị về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 11 năm 2024 để kịp thời thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng Đợt 2.

                                                                            Hồng Liên - Phòng Nội vụ