Xuất bản thông tin

null Giải pháp và lộ trình thực hiện ra sao?

Trang chủ Hỏi đáp Chuyển đổi số

Giải pháp và lộ trình thực hiện ra sao?

1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số

a) Chuyển đổi nhận thức 

- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành, đặc biệt là thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 31/12/2021 về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp.

- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; chỉ đạo tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang sử dụng dữ liệu số.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng chương trình chuyển đổi số tại địa phương.

- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số. Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. Xây dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên các trang thông tin, cổng, các phương tiện thông tin đại chúng. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số tại tỉnh nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.

- Chọn ngày 10/10 hằng năm là “Ngày chuyển đổi số” tại tỉnh Đồng Tháp kết hợp công bố và quảng bá các sản phẩm công nghệ số được sản xuất tại Đồng Tháp.

- Thiết lập Tổng đài và các kênh để truyền thông, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyển đổi số; đồng thời để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.

b) Cơ chế, chính sách

- Đưa nội dung phát triển công nghệ số, kinh tế số vào Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến 2050.

- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử và chuyển đổi số của quốc gia, tỉnh Đồng Tháp.

- Xây dựng Kiến trúc ICT phát triển dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với Khung tham chiếu quốc gia.

- Ban hành Quyết định phê duyệt an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin của Tỉnh.

- Điều chỉnh quy chế sử dụng hệ thống thông tin hành chính công, trong đó, ưu tiên sử dụng dữ liệu số thay thế thành phần hồ sơ, giấy tờ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công và sử dụng dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và ban hành Quy chế kết nối, quản lý và chia sẻ dữ liệu số trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân triển khai sandbox để phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số nhằm thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu vào lĩnh vực công nghệ thông tin, hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong công viên công nghệ thông tin, lập hồ sơ đưa công viên công công nghệ thông tin của tỉnh tham gia vào chuỗi công viên phần mềm Quang Trung để được hưởng các chính sách ưu đãi theo Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ.

- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao để tham gia quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực khi thực hiện chuyển đổi số, trong đó, chú trọng đến chính sách ưu đãi về thu nhập và môi trường làm việc. Đồng thời hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, thích ứng của doanh nghiệp trong tình hình mới.

c) Phát triển hạ tầng số

- Tiếp tục nâng cấp hạ tầng kỹ thuật viễn thống bảo đảm chất lượng dịch vụ internet băng rộng và phủ khắp đến các hộ gia đình; triển khai mạng 5G bảo đảm chất lượng cho các dịch vụ IoT...

- Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng ổn định, an toàn, thông suốt, từ cấp tỉnh đến cấp xã trên cơ sở tái cấu trúc mạng truyền số liệu chuyên dùng hiện có và mạng diện rộng của Tỉnh theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả mạng dùng riêng cho Chính phủ số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho bộ, ngành, địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

- Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối và chứng thư số chuyên dùng để phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.

- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh theo mô hình điện toán đám mây dùng riêng kết nối với đám mây của Chính phủ nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng.

- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); Títch hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.

- Kết nối hệ thống mạng giữa khối Đảng với khối Chính quyền và đưa vào sử dụng để trao đổi một số nội dung cần thiết nhằm phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.

- Xây dựng, triển khai phương án ngừng dịch vụ mạng 2G và phát triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cấp, mở rộng, cải tạo Mạng WAN của tỉnh đáp ứng yêu cầu kết nối số.

- Triển khai chuyển đổi toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).

- Thành lập Trung tâm Chuyển đổi số Tỉnh theo hình thức Trung tâm điều hành thông minh (Intelligent Operation Center - IOC) để thực hiện quản lý, điều hành tập trung, đa nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đô thị. Thiết lập các Trung tâm giám sát chuyên ngành như giao thông, an ninh, phòng cháy chữa cháy, môi trường, điện chiếu sáng, điện lực, cấp nước... kết nối, tích hợp về Trung tâm IOC của tỉnh.

- Xây dựng quy hoạch mạng lưới hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh; bổ sung camera các khu vực trọng điểm; triển khai kết nối, chia sẻ, quản lý đồng bộ dữ liệu camera trên địa bàn.

d) Phát triển dữ liệu số

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ quỹ đất, chia sẻ dữ liệu và bản đồ nền về Trung tâm tích hợp dữ liệu. Nâng cấp, mở rộng bản đồ nền GIS để áp dụng cho các dữ liệu không gian của các chuyên ngành.

- Phát triển cơ sở dữ liệu hạ tầng đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... trên nền tảng công nghệ GIS.

- Chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu công dân, doanh nghiệp của tỉnh, kết nối, đồng bộ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.

- Kết nối, tiếp nhận và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm thu thập, tổng hợp, lưu trữ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; chọn lọc dữ liệu từ các cơ quan Trung ương, dữ liệu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, dữ liệu từ các tạp chí khoa học... Qua đó phân tích, khai phá, hỗ trợ ra quyết định, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, tiến tới dữ liệu mở phục vụ cho toàn xã hội thông quan cổng dữ liệu mở của tỉnh.

- Chú trọng phát triển và chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước đưa vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Trong đó, ưu tiên phát triển các cơ sở dữ liệu về bệnh án điện tử; hệ thống cơ sở y tế, bệnh viện, nhà thuốc; thiết chế văn hoá, địa điểm tham quan du lịch; đối tượng chính sách; hộ kinh doanh cá thể; hạ tầng đô thị, quy hoạch đô thị...

- Tập trung số hoá 100% kết quả giải quyết các thủ tục hành chính còn hiệu lực.

- Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai để hoàn thành việc số hoá toàn bộ hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn Tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ lịch sử của Tỉnh.

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã).

đ) Phát triển nền tảng số

- Nâng cấp trục tích hợp, liên thông dữ liệu (LGSP) của tỉnh Đồng Tháp phù hợp với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và các trục LGSP của các bộ, ngành, địa phương khác trên toàn quốc.

- Phát triển nền tảng thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh, các hệ thống thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công chứng... tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác.

- Hoàn thiện nền tảng thanh toán trực tuyến, mở rộng đa dạng các đối tác, hình thức thanh toán và triển khai nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí, phí rác thải...) và các giao dịch dân sự (thương mại điện tử, đấu giá tài sản...).

- Xây dựng nền tảng IoT (IoT Platform) để kết nối, tích hợp, kiểm soát, quản lý các thiết bị IoT, hỗ trợ phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin, cảnh báo, hỗ trợ ra quyết định.

- Xây dựng nền tảng phân tích dữ liệu thông minh (AI Platform), sử dụng các công nghệ như học máy, khai phá dữ liệu.. phục vụ công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, hỗ trợ việc ra quyết định, xây dựng chính sách.

- Nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng e-DongThap như một nền tảng di động cung cấp đa dịch vụ, tiện ích theo hướng chia sẻ, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương (gồm, phản ánh hiện trường; nộp, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; cảnh báo thiên tai, lũ lụt; cảnh báo sâu rầy; cảnh báo dịch bệnh; tra cứu hồ sơ sức khoẻ điện tử; lộ trình của các phương tiện giao thông công cộng...).

- Xây dựng nền tảng trong lĩnh vực giáo dục như: Nền tảng dạy và học trực tuyến

- Phát triển nền tảng xử lý và thu thập dữ liệu phục vụ quá trình chuyển đổi số của các địa phương, đơn vị trên địa bàn Tỉnh.

- Phát triển hệ sinh thái nền tảng chuyển đổi số nông nghiệp (nền tảng quản lý nông nghiệp số và nền tảng phát triển kinh tế nông nghiệp số), bảo đảm tích hợp với hệ thống dữ liệu của tỉnh và bộ, ngành trung ương.

e) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

- Tập trung đào tạo, phát huy vai trò của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Tháp kết hợp với sự hỗ trợ của của các cơ quan Trung ương để kịp thời ứng phó với các tình huống mất an toàn thông tin trên địa bàn Tỉnh. Hằng năm, tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ trong việc phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thông thường tại đơn vị.

- Xây dựng, ban hành các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; thường xuyên rà soát, cập nhật cho phù hợp với hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.

- Phân công Trung tâm Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp giám sát tình hình an toàn thông tin của các đơn vị qua hệ thống giám sát mã độc tập trung, hệ thống giám sát tường lửa tập trung. Đồng thời thuê tổ chức giám sát chuyên nghiệp để giám sát Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Tích hợp chức năng giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) vào Trung tâm Chuyển đổi số của tỉnh, đồng thời kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia.

- Định kỳ hằng năm, thuê tổ chức chuyên nghiệp, độc lập với đơn vị giám sát đánh giá an toàn thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu bao gồm các hệ thống thông tin quan trọng như: hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống Cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công, hệ thống thông tin cán bộ công chức, hệ thống LGSP,... và hệ thống mạng LAN của ít nhất 1/3 sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, kết hợp với kiểm tra đột xuất những hệ thống thông tin được cảnh báo nguy cơ từ các cơ quan cấp trên hoặc qua hệ thống giám sát của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và Trung tâm Tích hợp dữ liệu.

- Xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin điện tử nhằm cảnh báo sớm để cơ quan có thẩm quyền kịp thời có biện pháp ngăn chặn khủng hoảng truyền thông và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thông tin điện tử và hoạt động báo chí.

- Xây dựng DR site cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu để dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dân trên địa bàn.

- Duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.

- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, giai đoạn 05 năm.

g) Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số

- Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn về chuyển đổi số, đô thị thông minh, tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, huy động nguồn lực, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới.

- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh; ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp.

- Lựa chọn ưu tiên ứng dụng một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ mạnh các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp lớn, truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.

          - Huy động nguồn lực của các doanh nghiệp trong triển khai chuyển đổi số qua hình thức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (có thu phí hoặc không thu phí) cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (sàn giao dịch điện tử, ví điện tử...), nhà nước thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công tư...

- Hợp tác với Hiệp hội, doanh nghiệp, Viện, Trường; các địa phương và tổ chức quốc tế trong hợp tác, tài trợ, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm công nghệ số.

h) Phát triển nhân lực cho chuyển đổi số

- Phối hợp với các trường đại học tăng cường công tác tư vấn tuyển sinh ngành công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh, khuyến khích Trường Đại học Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đổi mới phương thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của thị trường lao động phục vụ chuyển đổi số.

- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng đào tạo nhóm chuyên gia hỗ trợ chuyển đổi số tỉnh; kết nối mạng lưới chuyên gia tư vấn chuyển đổi số.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.

- Thu hút chuyên gia, nhân lực CNTT tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ đến tỉnh đầu tư, làm việc.

- Hình thành tổ chức giám sát và vận hành Trung tâm IOC; các tổ/đội triển khai chính quyền số tại các cơ quan, địa phương.

- Đưa các môn học giáo dục về kỹ năng số, công nghệ số và giáo dục STEM/STEAM/STEAME vào cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông.

- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại chỗ thông qua việc nâng cao chất lượng đào tạo các ngành công nghệ thông tin, toán - tin học, điện tử, viễn thông trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng chính sách hạn chế việc chảy máu chất xám và thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao về làm việc tại Đồng Tháp. Đặc biệt chú trọng chính sách, ưu đãi, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước.

- Áp dụng các giải pháp công nghệ để đào tạo nâng cao, đào tạo lại hiệu quả như triển khai các giải pháp xây dựng các nền tảng học trực tuyến phục vụ việc đào tạo lại.

2. Phát triển Chính quyền số

- Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm Chuyển đổi số của Tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành xuyên suốt lộ trình chuyển đổi số của Tỉnh.

- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, kết nối với các nền tảng dùng chung quốc gia để tránh trùng lặp, lãng phí.

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử các địa phương, đơn vị trên cơ sở tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử, kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.

- Duy trì Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử với bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương.

- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo và triển khai đến tất cả các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- Phát triển các hệ thống làm việc từ xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh khác nhau.

- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành không chỉ phục vụ cho nội bộ tỉnh mà còn có thể kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số mới như: Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, Mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.

- Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, gồm:

+ Mở rộng các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân; tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến để giảm chi phí và thời gian khi thực hiện thủ tục hành chính.

+ Tiếp tục duy trì có hiệu quả Tổng đài 1022 và xây dựng thêm các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.

+ Tăng cường cung cấp các dịch vụ tiện ích trên nền tảng ứng dụng di động qua ứng dụng e - DongThap.

          3. Phát triển Kinh tế số

- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp SMEs) thông qua việc sử dụng các nền tảng số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn.

- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số, truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử...

- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.

- Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, kinh tế trả công.

- Phát triển thương mại điện tử: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các sàn giao dịch điện tử (Shopee, Tiki, Sendo, Amazon, Lazada, Postmart, Voso...); hiện đại hoá mạng lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính sẽ phát triển thành hạ tầng cho thương mại điện tử. Triển khai hệ thống định danh địa chỉ (postcode) đến từng hộ gia đình.

- Thúc đẩy doanh nghiệp và công nghiệp số:

          + Chuyển đổi doanh nghiệp thành doanh nghiệp số (cung cấp các chương trình nâng cao nhận thức, khuyến khích đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu số, như đổi mới quản trị, CRM, ERP, e-Invoice).

          + Tăng cường hiện diện số và khuyến khích sử dụng các nền tảng thương mại điện tử (hỗ trợ đào tạo, kinh phí cho các doanh nghiệp phát triển nền tảng thương mại điện tử).

- Phát triển thị trường lao động trong thời đại số:

        + Đáp ứng kỹ năng số trong hệ thống giáo dục, các học giả, lực lượng lao động phù hợp thị trường lao động mới (phổ cập, đào tạo kỹ năng số cho các đối tượng trong hệ thống giáo dục phù hợp nhu cầu thị trường...).

       + Tăng cường đào tạo nghề trực tuyến (đào tạo cho người xin việc hoặc công nhân trong doanh nghiệp; phát triển một nền tảng số mở cho đào tạo nhiều môn học).

        + Mở rộng các hình thức làm việc trong thời đại số bằng việc loại bỏ các rào cản khoảng cách (nghiên cứu, đánh giá mô hình làm việc từ xa trong khu vực tư và công, cung cấp tools và khuyến khích các tổ chức thực hiện hình thức này trong văn hóa làm việc).

          + Bảo đảm lực lượng làm việc chuyên nghiệp trong các lịch vực ICT (có chính sách, kế hoạch, hỗ trợ để đào tạo nhân lực số đáp ứng thị trường như các lập trình viên, kỹ sư, chuyên gia tích hợp hệ thống trong lĩnh vực ICT, hay người thiết kế giao diện/trải nghiệm user, viết đặc tả, phân tích dữ liệu, chuyên gia mạng xã hội...; tăng cường đào tạo cơ bản về STEM).

- Triển khai Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ ban hành tại Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa kinh tế chia sẻ và kinh tế truyền thống.

- Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh, từng bước tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số của doanh nghiệp theo Bộ tiêu chí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

- Lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp để triển khai thí điểm mô hình nhà máy thông minh, các hệ thống thông minh như hệ thống quản lý sản xuất tích hợp tập trung (Manufacturing Execution System), hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning), hệ thống quản lý kho thông minh, hệ thống lập kế hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Management - PPM), hệ thống kết nối vạn vật công nghiệp (Industrial IoT)...

4. Phát triển Xã hội số

- Tuyên truyền phổ biến về chuyển đổi số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng của chuyển đổi số trên các kênh truyền thông. Xây dựng chương trình đào tạo, phổ cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người dân.

- Hình thành đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, tích cực tham gia các lớp huấn luyện về chuyển đổi số do Trung ương tổ chức để đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp của tỉnh.

- Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyển sinh đào tạo cử nhân, kỹ sư nhóm ngành công nghệ thông tin (công nghệ thông tin, khoa học máy tính, toán - tin học, điện tử, viễn thông...) để tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho chuyển đổi số.

- Áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (giáo dục STEM), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.

- Xây dựng chương trình đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho người dân.

- Phổ cập kỹ năng số an toàn (phát triển các kỹ năng để phòng ngừa tội phạm qua môi trường mạng).

- Triển khai chương trình phổ cập điện thoại thông minh, thiết bị số đến toàn dân; doanh nghiệp viễn thông triển khai các gói cước ưu đãi đối với người dùng tại vùng sâu, vùng xa để khuyến khích việc tận dụng công nghệ số.

- Phổ biến các khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số.

- Phát triển hệ sinh thái các ứng dụng công nghệ số cung cấp các dịch vụ số thiết yếu, thông minh cho người dân.

- Xây dựng và ban hành bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Từng bước hình thành và phát triển văn hóa số.

5. Phát triển trong các lĩnh vực ưu tiên

a) Lĩnh vực Nông nghiệp và xây dựng nông thôn

- Ứng dụng công nghệ số (dữ liệu lớn, IoT, viễn thám) để số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình sản xuất nâng cao năng lực trong quản lý điều hành hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng hệ thống thông tin ngành nông nghiệp nhằm quản lý và giám sát vùng sản xuất nông, lâm, thuỷ sản quản lý thủy lợi, cảnh báo tình hình lũ, hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác tiến đến chuyển đổi số toàn diện trong nông nghiệp Đồng Tháp.

- Ứng dụng công nghệ số trong sản xuất như: IoT, tự động hóa vào quy trình sản xuất giúp nhận diện và giám sát tự động môi trường, thuỷ văn, dịch hại, tự động nhận biết và đề xuất nhu cầu dưỡng chất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi; ứng dụng các công nghệ trên nền tảng di động, chuỗi khối (blockchain) vào truy xuất nguồn gốc nông sản. Áp dụng trí tuệ nhân tạo (chat bot, trợ lý ảo nông nghiệp) giúp tư vấn các thông tin nhanh cho người nông dân. Hình thành mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp.

- Tăng cường ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp góp phần tạo ra giá trị mới cho nông sản; tạo cầu nối cho người dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hội quán, Tổ hợp tác tìm hiểu và trao đổi thông tin liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, giảm các bước trung gian.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Hợp tác xã tham gia có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong và ngoài tỉnh để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh, tiếp cận khoa học và công nghệ.

- Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình làng thông minh tiến tới chuyển đổi số cấp xã.

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm:

- Phát triển hệ sinh thái nền tảng chuyển đổi số nông nghiệp áp dụng đồng bộ từ cấp tỉnh, huyện, xã.

- Đến năm 2025, hoàn thành cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã). Xây dựng 07 làng thông minh, 07 hội quán ứng dụng IoT vào sản xuất; có 15% đến 20% hội quán, Hợp tác xã có ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử;

- Đến năm 2030, xây dựng 14 làng thông minh, 14 hội quán ứng dụng IoT vào sản xuất; trên 50% hội quán, Hợp tác xã có ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử.

b) Lĩnh vực Y tế

- Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Xây dựng hệ thống thông tin điều hành y tế thông minh ngành Y tế, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.

- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, kết nối trực tuyến giữa người bệnh, các thiết bị theo dõi sức khỏe và cán bộ y tế; giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.

- Ứng dụng công nghệ thông minh trong các công tác khám chữa bệnh, như hỗ trợ chẩn đoán và ra quyết định điều trị lâm sàng, hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh, hỗ trợ phẫu thuật và các công tác khác.

- Thử nghiệm triển khai mô hình “Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm:

- Xây dựng hệ thống thông tin điều hành y tế thông minh ngành Y tế.

- Triển khai bệnh án điện tử cho các bệnh viện Đa khoa khu vực (đạt 100% đến năm 2025).

- Triển khai hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn; hệ thống quản lý đơn thuốc điện tử; hệ thống khám chữa bệnh từ xa; hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong khám bệnh, chữa bệnh.

- Triển khai xây dựng mô hình bệnh viện thông minh.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Mở rộng nâng cấp hệ thống lưu trữ và chẩn đoán hình ảnh.

- Đào tạo huấn luyện về y tế thông minh và xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định y học lâm sàng.

- Triển khai tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh tiếp nhận khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế trên ứng dụng bảo hiểm xã hội số - VssID thay cho thẻ bảo hiểm y tế giấy.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế để đóng góp vào kho dữ liệu mở của tỉnh, bao gồm: cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh (bệnh án điện tử, hình ảnh y khoa, thông tin xét nghiệm), cơ sở dữ liệu nhân lực y tế, cơ sở dữ liệu các cơ sở y tế...

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.

c) Lĩnh vực Giáo dục

- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành (cơ sở dữ liệu), tích hợp, kết nối liên thông dữ liệu dùng chung với Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng Trung tâm điều hành (OC) kết nối cơ sở dữ liệu dùng chung, trên cơ sở dữ liệu giáo dục (trường, lớp, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh phổ thông, mầm non…), triển khai học bạ điện tử học sinh phổ thông; xây dựng: biểu đồ hóa, phân tích và dự báo xu hướng phát triển giáo dục, hỗ trợ việc ra quyết định trong công tác lãnh đạo, điều hành.

- Số hóa các nghiệp vụ quản lý và điều hành giáo dục: tuyển sinh đầu cấp, quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, kiểm định chất lượng giáo dục, xác minh văn bằng số, thư viện số, học phí và lệ phí điện tử…

- Phát huy hiệu quả hệ thống Hội nghị trực tuyến ngành 100% trường trung học phổ thông (43 điểm cầu trường trung học phổ thông) và Phòng Giáo dục và Đào tạo phục vụ: Họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên... mở rộng đến cụm trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non (80 điểm cầu họp trực tuyến).

- Số hóa trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến, xây dựng kho học liệu số (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm...), thí nghiệm mô phỏng, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến… kết hợp hiệu quả việc giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp trực tuyến và trực tuyến; tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học sinh, người dân tự học, tự nghiên cứu, tự tiếp cận khoa học, tự học suốt đời.

- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nguồn lực công nghệ thông tin, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên bộ môn; nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ giáo viên bộ môn, giáo viên Tin học ở các trường phổ thông đáp ứng và bảo đảm thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông, chuyển đổi số, giáo viên và học sinh tiếp cận, nghiên cứu Công nghệ 4.0 (AI, IoT, Big Data…).

- Hoàn thiện và phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử (Portal) các cơ sở giáo dục, trường học; tăng cường chiến lược giáo dục con người toàn diện kết hợp 3 môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.

- Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục hỗ trợ công dân (trường, lớp, năng lực đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, truyền thống, thành tích, tài liệu giảng dạy, họat động chuyên đề, mặt mạnh trường...).

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm:

- Xây dựng và hoàn thiện Hệ thống thông tin ngành giáo dục kết nối liên thông dữ liệu dùng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- 50% trường trung học phổ thông, trung học cơ sở áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến; 40% trường trung học phổ thông, trung học cơ sở có triển khai đào tạo áp dụng mô hình STEM, STEAM với 30% học sinh phổ thông tham gia.

 - 50% trường trung học phổ thông, trung học cơ sở có triển khai các khoá đào tạo kiến thức số, kỹ năng số với 30% học sinh phổ thông tham gia.

d) Lĩnh vực Công Thương

- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công thương, tập trung phát triển kho dữ liệu chuyên ngành; chuyển đổi từ các phương pháp quản lý thông tin thủ công sang quản lý bằng phần mềm thông suốt từ tỉnh đến cấp xã; cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, hỗ trợ việc ra quyết định trong công tác quản lý được chính xác, kịp thời.

- Thúc đẩy tạo lập kho dữ liệu tại doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nhằm áp dụng các giải pháp quản trị số, số hóa việc điều hành sản xuất và bán hàng; sử dụng thông tin để lập các mô hình hoạt động sản xuất nhằm tối ưu hóa toàn bộ quy trình, hệ thống sản xuất cho đến xây dựng các chiến lược kinh doanh; khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi sang tự động hoá, sản xuất thông minh.

- Tham gia, phối hợp xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đổi mới công nghệ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng cường hoạt động đầu tư, ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ của công nghiệp 4.0 vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025:

          + Khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hội quán, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.

+ Xây dựng và phát triển thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, tháo gỡ giới hạn về địa lý trong kết nối thương mại.

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm:

- Hằng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan về cách mạng công nghiệp 4.0, thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để phát triển nhanh hơn, nâng cao giá trị sản phẩm, dịch vụ.

- Đến năm 2025, xây dựng Hệ thống thông tin ngành Công thương; 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến; 50% doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh; doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 20%/năm.

- Đến năm 2030, 80% doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, khoảng 20% doanh nghiệp lớn trên địa bàn Tỉnh ứng dụng công nghệ số, vận hành thông minh trong sản xuất.

đ) Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; trong đó cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa lý; cơ sở dữ liệu môi trường; bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát triển Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.

- Xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở; triển khai hạ tầng phục vụ kết nối mạng lưới thiết bị IoT, bao gồm các thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc sử dụng công nghệ số để thiết lập nền tảng số thu nhận dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường.

- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số về tài nguyên và môi trường cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số…

- Ứng dụng phân tích, xử lý dữ liệu lớn bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo, theo thời gian thực nhằm hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường.

- Hoàn thiện cơ chế xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường. Huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng hoạt động xây dựng, cung cấp dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số... về tài nguyên và môi trường. Cung cấp đầy đủ dịch vụ dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế số, dịch vụ nội dung số.

- Thực hiện tích hợp, kết nối dữ liệu tài nguyên và môi trường với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, tỉnh nhằm chia sẻ dữ liệu, thông tin cho khai thác, sử dụng, trọng tâm hướng đến cung cấp các nền tảng số: (i) Nền tảng dữ liệu thông tin đất đai; (ii) Nền tảng dữ liệu thông tin bản đồ, không gian địa lý, viễn thám; (iii) Nền tảng dữ liệu môi trường; (iv) Nền tảng dữ liệu địa chất; (v) Nền tảng thông tin thời tiết, khí hậu và biến đổi khí hậu; (vi) Nền tảng dữ liệu thông tin tài nguyên nước.

- Xây dựng hệ thống thông tin ngành tài nguyên môi trường.

- Xây dựng bản đồ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, bản đồ dự đoán khu vực ngập nước trong khu vực đô thị và nông thôn khi xảy ra mưa bão, lũ lụt.

- Số hóa thông tin các cơ sở xả thải, nguồn xả thải và các đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh; chia sẻ dữ liệu, thông tin dùng chung, phục vụ giám sát.

- Số hóa quy trình thu gom rác, xây dựng hệ thống quản lý giám sát thu gom rác thải theo thời gian thực và công khai cho người dân. Triển khai các dịch vụ thu gom rác quá khổ, rác độc hại, rác tái chế... thông qua môi trường mạng.

- Xây dựng Cổng Thông tin đất đai tỉnh để công khai minh bạch dữ liệu đất đai, quỹ đất trống, quỹ đất kêu gọi đầu tư.

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm:

- Từ năm 2022, từng bước công khai dữ liệu quan trắc môi trường, năm 2023 hoàn thành hệ thống thông tin quan trắc môi trường thông minh.

- Đến năm 2023, hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai của 5 huyện, thành phố: thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Lai Vung, Lấp Vò, huyện Cao Lãnh và từng bước chia sẻ, công khai dữ liệu mức độ phù hợp.

- Đến năm 2025, hoàn thiện cơ sở đất đai, mở rộng bản đồ nền GIS để áp dụng cho các dữ liệu không gian của các chuyên ngành.

- Đến năm 2030, hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai của toàn tỉnh.

e) Lĩnh vực Giao thông vận tải

- Xây dựng hệ thống thông tin ngành giao thông vận tải, trong đó, tập trung số hóa hạ tầng giao thông trên bản đồ số, chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan khai thác phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng, duy tu bảo dưỡng công trình giao thông thông qua trục tích hợp dữ liệu (LGSP), và chia sẻ các thông tin phù hợp cho người dân và doanh nghiệp thông qua cổng dữ liệu mở của tỉnh.

- Áp dụng công nghệ số xây dựng hệ thống quản lý, phân tích logistics, quản lý đăng ký thông tin vận tải trên môi trường số.

- Triển khai hệ thống giám sát lưu lượng giao thông theo thời gian thực, phát hiện kẹt xe, ùn ứ. Áp dụng công nghệ số xây dựng các hệ thống điều khiển giao thông, công trình giao thông thông minh như: như hệ thống nhận diện và điều phối đèn giao thông; hệ thống điều khiển đèn giao thông thông minh.

- Cung cấp các ứng dụng tiện ích phục vụ cho người dân, doanh nghiệp trong sử dụng giao thông công cộng, chỗ đỗ xe trong đô thị, thông báo tuyến đường, công trình giao thông đang thi công, sửa chữa…

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm: Đến năm 2023, đưa vào sử dụng Cổng thông tin giao thông trực tuyến và ứng dụng di động cho hệ thống giao thông công cộng, cho phép người dân tra cứu thông tin các tuyến xe buýt và đặt vé qua mạng hoặc nạp tiền vào tài khoản thẻ để thanh toán không dùng tiền mặt.

g) Lĩnh vực Văn hóa - Du lịch

- Số hóa dữ liệu ngành du lịch (hướng dẫn viên, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, điểm du lịch…), dữ liệu liên ngành (giao thông, môi trường, an ninh, y tế, doanh nghiệp…), dữ liệu thu thập (hành vi, trải nghiệm của du khách…).

- Xây dựng Cổng Thông tin du lịch, bản đồ số du lịch. Nâng cấp ứng dụng di động theo hướng tất cả dịch vụ du lịch trong một ứng dụng, hỗ trợ khách du lịch trong toàn bộ quá trình trước, trong và sau chuyến đi; tiếp nhận phản hồi và xử lý phản hồi của khách du lịch; đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch.

- Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch; từ việc tìm kiếm thông tin về tour tuyến, điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến đến việc thực hiện các thao tác giao dịch như đặt dịch vụ, thanh toán không dùng tiền mặt và tích hợp nhiều tiện ích khác.

- Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR), các công nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách, cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

- Triển khai hệ thống quản lý du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ nhận dạng, định vị, truy vết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát du khách tham quan, hỗ trợ công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Thành lập trung tâm thông tin điều hành du lịch hỗ trợ du khách 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp.

- Khuyến khích, đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực tuyến...) tại các điểm du lịch.

- Kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp du lịch.

Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống thông tin ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phục vụ cho công tác quản lý, điều hành đồng thời hỗ trợ phát triển du lịch, gồm: Số hóa các di tích, di sản văn hóa, làng nghề để phổ cập qua công nghệ số; đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển thư viện điện tử, bảo tàng số; nâng cao hình ảnh địa phương thông qua truyền thông, quảng bá về lịch sử, văn hóa và con người Đồng Tháp.

          * Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm: Triển khai hệ thống du lịch thông minh và xây dựng hệ thống thông tin ngành văn hoá, thể thao, du lịch là khâu đột phá trong chương trình chuyển đổi số của tỉnh.

h) Lĩnh vực tài chính - ngân hàng

Đẩy mạnh việc Chuyển đối số trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán theo Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm: Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính; học phí trong ngành giáo dục; phí khám chữa bệnh trong ngành y tế.

Ý kiến của bạn

Ý kiến bạn đọc (0)

Follow

Tin xem nhiều

Danh mục chính Menu

Danh mục chính Menu

Banner Bản tin chỉ đạo điều hành

Banner Video

Banner Megastory

Banner Tin đồ họa

Tin nổi bật