QUY ĐỊNH

Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố

(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày  17 tháng 11 năm 2023
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồng Ngự)

------------------

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng HĐND&UBND Thành phố) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồng Ngự. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Điều 2. Chức năng

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố có chức năng tham mưu, tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Uỷ ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Thành phố, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Đồng thời, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc; giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố;

2. Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác; triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, ban, ngành Thành phố, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản khác theo quy định;

3. Tổng hợp, báo cáo định kỳđột xuất về kết quả thực hiện các chương trình kế hoạch công tácđề xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện có hiệu quảKịp thời báo cáo, tham mưu điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố;

4. Trực tiếp tham mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, công tác dân tộc trên địa bàn Thành phố;

5. Trực tiếp tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Uỷ ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế; tham mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố về biên giới, công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới;

6. Chủ trì, phối hợp hoặc đôn đốc các phòng, ban, địa phương tham mưu soạn thảo các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao, đảm bảo chất lượng và tiến độ;

7. Kiểm tra, rà soát về quy trình, nội dung, thể thức, thẩm quyền đối với các hồ sơ do các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố để ký ban hành hoặc cho ý kiến chủ trương.

Trường hợp các dự thảo văn bản, hồ sơ trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức, nội dung, trình tự, thủ tục, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu cơ quan trình hoàn chỉnh lại dự thảo hoặc thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định; trường hợp đề nghị đó không được cơ quan, đơn vị, địa phương trình thống nhất thì Văn phòng HĐND&UBND Thành phố báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét và chỉ đạo;

8. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố được yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan cung cấp các tài liệu, thông tin, số liệu, văn bản có liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố;

9. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan chuẩn bị các nội dung, điều kiện để phục vụ tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Hội nghị Uỷ ban nhân dân thường kỳ và các hội nghị, cuộc họp, làm việc khác của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố theo đúng quy định pháp luật. Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tổ chức các đợt giám sát và tiếp xúc cử tri;

10. Tổ chức thu thập, xử lý, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố; quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Uỷ ban nhân dân Thành phố;

11. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này;

12. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Uỷ ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Thành phố, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố giải quyết và nhận kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định;

13. Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố. Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan theo đúng quy định; ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin liên lạc phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố;

14. Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng, văn thư, lưu trữ đối với công chức làm công tác văn phòng của các phòng, ban Thành phố, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã;

15. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố. Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố; ban hành và quản lý văn bản theo quy địnhNghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giaoThực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật;

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân Thành phố;

17. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động công tác theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dâncác Ban Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố theo chế độ quy định;

18. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố gồm: 01 Chánh Văn phòng, 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức chuyên môn giúp việc.

2. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Chánh Văn phòng được quy định tại Điều 6 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của chính phủ sửa đổi, bổ sung 5 một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.

3. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của văn phòng.

4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.

5. Các tổ, bộ phận chuyên môn trực thuộc:

a)  Tổ tham mưu, tổng hợp gồm: các chuyên viên giúp việc trên các lĩnh vực Kinh tế, Xây dựng cơ bản, Văn hóa – Xã hội, Nội chính và Đối ngoại.

b) Ban tiếp công dân.

c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và công nghệ thông tin.

d) Tổ hành chính, quản trị: Văn thư, Lưu trữ, kế toán, thủ quỹ và người lao động (làm việc theo chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành).

Điều 5. Biên chế

1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc hợp đồng tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Thành phố do cấp có thẩm quyền giao.

2. Trên cơ sở biên chế được giao, việc phân công nhiệm vụ các công chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.

2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố sắp xếp tổ chức, bố trí công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Văn phòng HĐND&UBND Thành phố chủ trì, phối hợp với Trưởng phồng Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.

 

 

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ
Đơn vị chủ quản: Ủy ban Nhân dân thành phố Hồng Ngự
Trụ sở: Khóm An Thạnh A, phường An Lộc, Thành phố Hồng Ngự - tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 0277.3563.362