Xuất bản thông tin

null Hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử

HỢP TÁC XÃ TIN HOAT DONG

Hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử

   

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam vừa ban hành văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử.

Tỉnh Đồng Tháp tham dự cuộc họp trực tuyến góp ý dự thảo Hướng dẫn triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử, do Bà Võ Phương Thuỷ - Phó Giám đốc Sở Công Thương Chủ trì

Theo đó, điều kiện lựa chọn xây dựng mô hình thí điểm xã NTM thông minh, xã thương mại điện tử: Ngoài các xã đã được Trung ương lựa chọn thí điểm xây dựng mô hình xã NTM thông minh, xã thương mại điện tử (theo Quyết định số 969/QĐ-BNN-VPĐP ngày 16/3/2023 và Quyết định số 1824/QĐ-BNN-VPĐP ngày 11/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); xã được lựa chọn xây dựng thí điểm mô hình xã NTM thông minh, xã thương mại điện tử phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đối với xã NTM thông minh: Xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (hoặc được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2016 - 2020, nhưng đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn các tiêu chí của xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025); Xã có khả năng áp dụng các công nghệ thông tin (CNTT) và công nghệ số và trong lĩnh vực nổi trội (tối thiểu 50% số hộ dân có kết nối internet và có thể vận động, huy động đơn vị cung cấp dịch vụ số); Xã có cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đảm bảo điều kiện và trình độ để ứng dụng CNTT, công nghệ số và các nền tảng số; 100% cán bộ, công chức của xã sử dụng điện thoại thông minh, có sử dụng hộp thư điện tử công vụ và văn phòng điện tử để phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo, chia sẻ thông tin và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn; Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt: Tối thiểu 50% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại; Chính quyền địa phương sẵn sàng bố trí nguồn lực và cam kết triển khai mô hình xã NTM thông minh.

(2) Đối với xã thương mại điện tử: Xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (hoặc được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2016 - 2020, nhưng đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn các tiêu chí của xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025); Xã có cơ sở vật chất (mạng lưới internet ổn định, rộng khắp, tốc độ cao và tuyến đường vận tải hàng hoá thuận tiện) và nguồn nhân lực đảm bảo điều kiện, trình độ để ứng dụng CNTT, công nghệ số và các nền tảng thương mại điện tử; Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt: Tối thiểu 50% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại; Xã có các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, ổn định, nhiều yếu tố khác biệt so với sản phẩm cùng loại, có sản lượng đáng kể và phù hợp để triển khai bán lẻ, vận chuyển tới thị trường toàn quốc; Chính quyền địa phương sẵn sàng, cam kết tham gia và triển khai mô hình xã thương mại điện tử trong dài hạn.

Theo hướng dẫn này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có định hướng nội dung xây dựng thí điểm xã NTM thông minh, xã thương mại điện tử, cụ thể như sau:

(1) Xã NTM thông minh cần triển khai thực hiện một số hoặc toàn bộ các nội dung thuộc 06 nhóm chủ đề sau:

Chính quyền điện tử định hướng chính quyền số: Dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử; Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu trực tuyến hỗ trợ UBND xã ra quyết định dựa trên dữ liệu; Quản lý NTM trực tuyến và liên thông; Nắm bắt ý kiến phản ánh của người dân về xây dựng NTM và trả lời những phản ánh đó bằng hình thức trực tuyến; thăm dò, lấy ý kiến của người dân về các hoạt động của xã bằng hình thức trực tuyến.

- Hạ tầng số: Bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng điện toán đám mây/hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kết nối Internet vạn vật.

- Dịch vụ nông thôn số: Dịch vụ y tế có ứng dụng công nghệ thông tin; Quản lý, vận hành hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại các di tích lịch sử, văn hóa, hệ thống đình, chùa và không gian văn hóa liên quan trên địa bàn có ứng dụng CNTT; Dịch vụ giáo dục trực tuyến; dịch vụ đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ và người dân nông thôn có ứng dụng CNTT,... Dịch vụ truyền thông nông thôn ứng dụng CNTT; Dịch vụ tài chính - ngân hàng ứng dụng CNTT; Dịch vụ hỗ trợ logistic cho hàng hóa ứng dụng CNTT; Dịch vụ thương mại số và thông tin điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn.

- Kinh tế nông thôn: Ứng dụng CNTT trong sản xuất nông nghiệp, quản lý trang trại, kiểm soát dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chỉ dẫn địa lý, quản lý hợp tác xã, quản lý vùng trồng, quản lý sản xuất, lịch thời vụ,…; Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong sơ chế, đóng gói, chế biến, tiếp cận thị trường cho nông sản và sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực; Ứng dụng CNTT trong hoạt động phát triển kinh tế hộ, kinh tế hợp tác; Hoạt động du lịch nông thôn được ứng dụng CNTT.

- Quản lý môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Có các ứng dụng số trong việc sử dụng năng lượng, quản lý thủy lợi, quản lý môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp và các hoạt động, sáng kiến về ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đảm bảo an ninh, trật tự xã hội: Có ứng dụng CNTT, công nghệ số, trong hoạt động giám sát, giữ gìn an ninh, trật tự nông thôn.

(2) Xã thương mại điện tử tùy theo điều kiện thực tiễn, các địa phương có thể lựa chọn một hoặc kết hợp các nội dung cốt lõi trong triển khai xã thương mại điện tử phù hợp, gồm:

- Xây dựng mô hình bán hàng trực tiếp các sản phẩm của xã từ nơi sản xuất, hoặc lấy nguồn hàng từ các vùng lân cận; đảm bảo thuận lợi về giao thông, kho vận, có lực lượng nhân sự phù hợp với việc kinh doanh, thương mại;

- Xây dựng mô hình bán hàng gián tiếp các sản phẩm của địa phương, hoặc khu vực lân cận thông qua hệ thống các mạng lưới cộng tác viên có uy tín trong việc bán hàng;

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực, OCOP của xã, phục vụ mục đích đối chứng, hậu kiểm chất lượng khi giới thiệu, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trên không gian mạng, đặc biệt là các sàn thương mại điện tử;

- Hỗ trợ xây dựng, đào tạo, tập huấn về vận hành bao bì, đóng gói, kho vận, vận chuyển hàng hoá, bảo hiểm hàng hóa trực tuyến; bảo hiểm thanh toán, kết nối các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, các giải pháp tín dụng dựa trên đảm bảo kết quả kinh doanh thương mại điện tử;

- Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ thể OCOP tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trên không gian mạng.

Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trách nhiệm UBND xã (nơi trực tiếp triển khai mô hình thí điểm) tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, lựa chọn loại mô hình, xây dựng đề xuất mô hình thí điểm, trình UBND cấp huyện thẩm tra; xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện mô hình thí điểm (sau khi được UBND cấp tỉnh phê duyệt) đảm bảo đúng tiến độ, đạt kết quả như dự kiến và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động người dân và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia xây dựng mô hình thí điểm; cân đối bố trí nguồn đối ứng từ ngân sách xã, huy động xã hội hóa từ đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn và người dân tham gia xây dựng mô hình thí điểm.

Nguồn: Công văn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Huỳnh Mai