Xuất bản thông tin

null Một số điểm mới và khác nhau cơ bản giữa 02 quy chế 501 và quy chế 259

Chi tiết bài viết VKS_TIN PHAPLUAT_XAHOI_BLKHOAHOC

Một số điểm mới và khác nhau cơ bản giữa 02 quy chế 501 và quy chế 259

Qua nghiên cứu và thực tiễn thực hiện áp dụng  nhận thấy có một số điểm mới và khác nhau cơ bản giữa Quy chế 259 và Quy chế 501...

= = =

Ngày 20/7/2023, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành Quyết định số 259/QĐ-VKSTC ngày 20/7/2023 về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ và Hướng dẫn về thầm quyền ký văn bản thuộc hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (Quy chế 259). Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và  thay thế Quy chế về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Quy chế 501).

Qua nghiên cứu và thực tiễn thực hiện áp dụng các quy định của Quy chế 259  trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp nhận thấy có một số điểm mới và khác nhau cơ bản giữa Quy chế 259 và Quy chế 501,  cần nêu lên để cùng nhau nghiên cứu và áp dụng cho đúng với quy định.

  1. Hình thức

- Quy chế 501 có 08 chương và 56 điều.

- Quy chế 259 có 10 chương và 65 điều.

Quy chế 259 đã phát sinh 02 chương và 09 điều so với Quy chế 501. Cụ thể nội dung từng “Chương” cũng có thay đổi, nội dung của từng “Điều” cũng khác nhau, ví dụ như:

- Chương I của Quy chế 501 có 04 điều; Chương I của Quy chế 259 có 05 điều;

- Nội dung của Điều 2 Quy chế 501: “Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát”; Nội dung của Điều 2 Quy chế 259: “Điều 2. Đối tượng công tác kiểm sát.”.

II. Nội dung cụ thể

1. Các quy định chung:

1. 1. Điều 1.

- Phạm vi điều chỉnh: khoản 1 bổ sung thêm điểm c, d, e:

c) Kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp tư pháp;

d) Kiểm sát việc đặc xá;

e) Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;.

- Khoản 2 bổ sung điểm b, c:

b) Người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác kiểm sát theo phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.

1. 2. Điều 2. Đối tượng công tác kiểm sát, bổ sung: cơ quan, tổ chức được giao thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;.

1. 3. Điều 3. Phạm vi công tác kiểm sát

Bổ sung thêm khoản 3, 4, 6:

“3. Công tác kiểm sát việc áp dụng biện pháp tư pháp … Công tác kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp …

4. Công tác kiểm sát việc đặc xá …

6. Công tác kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi…”

1. 4. Bổ sung “Điều 4. Mục đích công tác kiểm sát”

“Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự nhằm bảo đảm:

1. Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp; việc đặc xá; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; việc quản lý, điều trị đối với người bị bắt buộc chữa bệnh; việc quản lý người dưới 18 tuổi chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại và hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi; quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

2. Quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;

3. Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.”

1. 5. Điều 5. Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát: Quy định mở rộng hơn và cụ thể hơn, bổ sung một số đoạn tại khoản 1, 2, 7, và thêm khoản 8:

“1. …Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại;

2. …. hồ sơ hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;

7. … có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành bản án, xóa án tích.

…. có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi; tham gia phiên họp và kiểm sát trình tự, thủ tục của Tòa án trong việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết định nêu trên;

8. Kiểm sát việc áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp trong thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan;”.

2. Các quy định cụ thể:

2. 1. Khoản 2, 3 Điều 7. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam. Bổ sung:

2.“…Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi. Trường hợp Tòa án quân sự trung ương không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu báo cáo Viện kiểm sát quân sự trung ương để xem xét, quyết định.”

3. “…việc trả tự do cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam bị thay đổi, thay thế, hủy bỏ hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”.

2. 2. Tại Điều 8- Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ, Điều 9- Kiểm sát việc bảo đảm quyền và các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam của Quy chế 259 đã tách phần thực hiện các quyền của Viện kiểm sát khi phát hiện vi phạm, tồn tại ra phần riêng.

Khi đó tại Quy chế 501 quy định:

 - Điều 7- Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ: 2. Khi phát hiện vi phạm, tồn tại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam khắc phục ngay và có biện pháp chấn chỉnh, tổ chức phòng ngừa theo quy định của pháp luật và Quy chế này.”;

- Điều 8- Kiểm sát việc bảo đảm quyền và các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam: “3Khi phát hiện vi phạm, tồn tại trong việc thực hiện chế độ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam khắc phục và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.”

2. 3. Điều 10. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

Bổ sung tại khoản 2:

“2… hoặc có người trực tiếp khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền …; trường hợp khiếu nại, tố cáo bằng lời nói thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Sau đó, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất phân loại, xử lý đơn theo quy định.”.

2. 4. Điều 11. Kiểm sát việc Toà án gửi bản án, quyết định

Bổ sung tại điểm b, khoản 1; khoản 2:

“1. b)… quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất;…”.

2. Viện kiểm sát phải mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định về thi hành án, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận (trường hợp chuyển trực tiếp phải thể hiện ký nhận giữa các bên để quản lý chung). Sau khi tiếp nhận, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

Đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải chủ động phối hợp với đơn vị kiểm sát xét xử hình sự trong việc tiếp nhận bản án, quyết định và theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để kiểm sát thi hành án. Hằng tháng, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp để đối chiếu kết quả xét xử vụ án hình sự, thi hành bản án hình sự và tổ chức thi hành án; trong đó, xác định số lượng bản án, quyết định đã tiếp nhận, số lượng bản án, quyết định chưa tiếp nhận và ban hành thông báo những vụ án đã xét xử chưa nhận được bản án, quyết định.”.

2. 3. Điều 12. Kiểm sát việc Toà án ra quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án.

Bổ sung khoản 2; điểm a, b khoản 3, khoản 4:

“2. Phối hợp trong kiểm sát việc thi hành án hình sự được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đối với người bị kết án đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ; quyết định hoãn, miễn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng cấp phải thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người bị kết án cư trú, làm việc, học tập biết để kiểm sát (gửi kèm thông báo là bản sao quyết định).

Trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi chấp hành án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thi hành án hình sự hoặc kể từ ngày xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi chấp hành án, Viện kiểm sát có thẩm quyền thông báo đến Viện kiểm sát cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người bị kết án đến chấp hành án biết để kiểm sát.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát nơi nhận phải thông báo đến Viện kiểm sát nơi đã thông báo biết.

Việc thông báo thực hiện theo các mẫu số 14/TH, 16/TH và 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTCngày 20 tháng 7 năm 2023 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quyết định số 259/QĐ-VKSTC).”.

3. Phối hợp trong kiểm sát việc ủy thác ra quyết định thi hành án được thực hiện như sau:

“a) …(gửi kèm thông báo là bản sao quyết định)...

b) Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định thi hành án và thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác biết việc Tòa án đã ra quyết định thi hành án hoặc trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án.

Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác phải thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác biết việc Tòa án cùng cấp ra quyết định hủy quyết định ủy thác hoặc uỷ thác cho Toà án khác ra quyết định thi hành án (trừ trường hợp Tòa án nhận ủy thác trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án).

Viện kiểm sát nơi nhận thông báo phải thông báo lại bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã thông báo biết. Thời hạn thông báo, thông báo lại thực hiện tương tự như tại điểm a khoản 3 Điều này.”

Việc thông báo thực hiện theo các mẫu số 17/TH, 18/TH và 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.

“4. Định kỳ hằng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải theo dõi, lập danh sách về số lượng quyết định ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự đã tiếp nhận; chủ động phối hợp với Tòa án cùng cấp đối chiếu, rà soát kết quả ra quyết định thi hành án để xác định: Số bị án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, số bị án còn lại chưa ra quyết định thi hành án để có biện pháp tác động phù hợp, trong đó chú ý đến những trường hợp người bị kết án phạt tù nhưng đang tại ngoại.”

2. 4. Điều 13. Kiểm sát việc đình chỉ thi hành án

Bổ sung tại điểm b, khoản 1

“b)... Việc thông báo thực hiện theo Mẫu số 15/TH và Mẫu số 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”.

2. 5. Điều 14. Kiểm sát việc áp dụng thời hiệu thi hành bản án

Bổ sung tại khoản 1

“1....Văn bản quan điểm của Viện kiểm sát thực hiện theo Mẫu số 76/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”.

2. 6. Điều 15. Kiểm sát việc xóa án tích

Bổ sung tại khoản 2

“2…Văn bản quan điểm của Viện kiểm sát về việc xóa án tích thực hiện theo Mẫu số 75/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”.

2. 7. Điều 17. Kiểm sát việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù

Bổ sung tại khoản 1

“1….Trường hợp người bị kết án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị trưng cầu giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc đề nghị trưng cầu giám định, kết quả giám định pháp y tâm thần. Nếu không đủ điều kiện áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự đưa đi chấp hành án theo quy định của pháp luật.”

2. 8. Điều 18. Kiểm sát việc hoãn chấp hành án phạt tù.

Bổ sung tại khoản 1

 “…Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc hoãn chấp hành án phạt tù hoặc tiến hành xác minh điều kiện hoãn thi hành án; lưu ý kiểm sát chặt chẽ về đối tượng, thủ tục, điều kiện được hoãn, thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và lý do không được hoãn chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, kiểm sát việc hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan; việc thông báo, gửi thông báo trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án đã ra quyết định hoãn theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự.

Sau khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát gửi ngay quyết định hoãn đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp cùng các tài liệu có liên quan để thực hiện quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.”

2. 9. Các Điều 19, 20, 21 có liên quan đến người chấp hành án phạt tù (phạm nhân) được Quy chế tách ra 03 Điều so với quy chế 501 tập trung tại Điều 14.

2. 10. Điều 22. Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

- Bổ sung tại điểm a, b, d khoản 1

1. a)…Việc yêu cầu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện theo Mẫu số 27/TH; văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện theo Mẫu số 21/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC;

b) ; việc không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lý do theo quy định..;

c) Kiểm sát việc hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án cùng cấp theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Luật Thi hành án hình sự;

d) Sau khi nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát gửi ngay quyết định tạm đình chỉ đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp cùng các tài liệu có liên quan để thực hiện quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật..”.

- Loại bỏ nội dung tại điểm a, khoản 2 Điều 15- Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

- Điểm a, khoản 2 Điều 15

“a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thông báo và sao gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền biết để kiểm sát. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu biết việc đã nhận được quyết định;”.

2. 11. Điều 23. Kiểm sát việc đình chỉ chấp hành án phạt tù

- Bổ sung tại điểm b, khoản 1

1. b)…Việc thông báo thực hiện theo Mẫu số 15/TH và Mẫu số 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”.

2. 12. Điều 24. Kiểm sát việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Bổ sung tại khoản 1, 2

“1…Việc yêu cầu về lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo Mẫu số 24/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”.

- Không nêu cụ thể quy trình kiểm sát như trong Quy chế 501, mà chỉ nêu chung tại khoản 2:  “Kiểm sát việc lập hồ sơ, việc xét, quyết định và thi hành quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC ngày 18/01/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”.

2. 13. Điều 25. Kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện

Bổ sung tại khoản 1, 2

“1….Việc yêu cầu về việc lập hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo Mẫu số 23/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.

2. Kiểm sát việc lập hồ sơ, việc xét, quyết định và thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC ngày 18/01/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”.

2. 14. Điều 26. Kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù

Bổ sung tại điểm a, khoản 1

“ a)…Việc đề nghị miễn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo Mẫu số 22/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC;”.

2. 15. Điều 27. Kiểm sát việc trả tự do cho phạm nhân

Nội dung này hoàn toàn mới.

Viện kiểm sát kiểm sát việc cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ quan thi hành án hình sự trả tự do cho phạm nhân theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án hình sự và pháp luật khác có liên quan; lưu ý kiểm sát việc trả tự do đối với trường hợp có quyết định giảm hết thời hạn chấp hành án phạt tù; việc thực hiện các thủ tục và chế độ khi phạm nhân được trả tự do.”.

2. 16. Điều 29. Kiểm sát thi hành án tử hình

Bổ sung tại điểm b, d khoản 1

“1…b) Kiểm sát hồ sơ thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 80 Luật Thi hành án hình sự và Điều 10 Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC ngày 14/10/2020 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC);

d) Kiểm sát trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC;”.

2. 17. Điều 30. Kiểm sát việc thi hành án treo, án phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ

Bổ sung tại điểm a, b khoản 1

“1. a…Kiểm sát cơ quan thi hành án hình sự thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án và thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền việc người chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi chấp hành án.

Trường hợp phát hiện người chấp hành án đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;”.

b) Kiểm sát việc Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án cư trú, làm việc, học tập trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Chương V Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan; lưu ý các vấn đề sau:

- Việc lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo,  người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;

- Việc giải quyết cho người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được vắng mặt ở nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

- Rà soát người có đủ điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo; giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;

- Việc kiểm điểm, xử lý người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật, phạm tội mới;

- Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án trốn, chết;

- Việc thi hành án, thông báo trường hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành án;

- Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án; nhận xét hằng tháng về quá trình chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục.

2. 18. Điều 31. Kiểm sát thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế

- Bổ sung tại khoản 3

“ 3. …quyết định không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại của Toà án theo quy định của pháp luật.

- Loại bỏ nội dung tại khoản 3, Điều 25 Quy chế 501- Kiểm sát thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế

“3. ..nếu phát hiện vi phạm, thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 42, Điều 43 Quy chế này.”

2. 19. Điều 32. Kiểm sát thi hành án phạt trục xuất

Bổ sung tại khoản 4

4. Kiểm sát việc kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam của Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. 20. Điều 35. Kiểm sát việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại

Quy dịnh chi tiết, rõ ràng và cụ thể so với Điều 30 Quy chế 501- Kiểm sát việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại.

Cụ thể: “Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu kiểm sát việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại quy định tại Chương XI Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan về các nội dung:

 1. Kiểm sát cơ quan thi hành án hình sự trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, công bố quyết định thi hành án;

b) Việc xác định, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm trong thi hành án;

c) Việc lập hồ sơ thi hành án và triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án;

d) Việc cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan;

đ) Việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành án của pháp nhân thương mại trong thời gian chấp hành án;

e) Việc cấp, công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;

2. Kiểm sát việc thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 164 Luật Thi hành án hình sự của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại;

3. Trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại, khi nhận được văn bản trao đổi của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Viện kiểm sát cho ý kiến bằng văn bản về việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại, kiểm sát việc xem xét, quyết định việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại, kiểm sát việc thực hiện thi hành đối với pháp nhân thương mại khi được chuyển giao nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. 21. Điều 36. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh

Nội dung này hoàn toàn mới.

1. Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh trong thi hành án phạt tù theo quy định tại Điều 452 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 4 Điều 23, khoản 7 Điều 25, khoản 5 Điều 37, Mục 1 Chương X Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan về các nội dung sau:

a) Kiểm sát về căn cứ, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án của Tòa án cùng cấp;

c) Kiểm sát việc cơ quan có thẩm quyền đưa người bị bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.

2. Khi kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát căn cứ, thẩm quyền áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh của các cơ quan tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.

2. 22. Điều 37. Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh

Quy dịnh chi tiết, rõ ràng và cụ thể so với Điều 35 Quy chế 501- Kiểm sát thi hành biện pháp tư pháp.

Cụ thể: “Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy định tại Mục 2 Chương X Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan về các nội dung sau:

1. Kiểm sát việc cơ sở bắt buộc chữa bệnh tiếp nhận, tổ chức quản lý, điều trị và việc thực hiện chế độ đối với người bị bắt buộc chữa bệnh;

2. Kiểm sát việc giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết;

3. Kiểm sát việc chấm dứt thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; việc giải quyết sau khi chấm dứt thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.

2. 23. Điều 38. Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi

Quy dịnh chi tiết, rõ ràng và cụ thể so với Điều 35 Quy chế 501- Kiểm sát thi hành biện pháp tư pháp.

Cụ thể: Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi theo quy định tại Mục 3 Chương X Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan về các nội dung sau:

1. Kiểm sát về thủ tục thi hành; việc hoãn, tạm đình chỉ và kiểm sát việc giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trốn, chết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 141, các điều 142, 143 và 152 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

2. Kiểm sát việc tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi theo quy định tại  Mục  3 Chương X Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan về các nội dung sau:

a) Kiểm sát về thủ tục tiếp nhận người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Thi hành án hình sự;   

 b) Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng; chế độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề; chế độ sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí; chế độ ăn, mặc, ở và đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc y tế và chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học sinh trường giáo dưỡng theo quy định tại các điều 144, 146, 148, 149, 150, 151 và 153 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

c) Kiểm sát việc trích xuất, xử lý vi phạm, khen thưởng, việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại và tổ chức thi cho học sinh trường giáo dưỡng bảo đảm đúng thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định tại các điều 145, 147 và 155 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

  d) Kiểm sát thủ tục cho học sinh trường giáo dưỡng ra trường theo quy định tại Điều 154 và Điều 156 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. 24. Điều 39. Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá

Bổ sung tại khoản 1 và điểm c khoản 3

“1…Việc yêu cầu lập hồ sơ đề nghị đặc xá thực hiện theo Mẫu số 25/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.

3. c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an khi được Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.”.

2. 25. Điều 41. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong đặc xá

Nội dung này hoàn toàn mới.

Khi nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đặc xá, Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Đặc xá, quy định của pháp luật khác có liên quan và các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. 26. Điều 44. Phương thức kiểm sát, biện pháp xử lý, khắc phục vi phạm.

Bổ sung điểm b khoản 2, 2:

“2. b) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Tòa án về việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện; hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;”.

3. Khi tiến hành các hoạt động quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 1 Quy chế này, Viện kiểm sát thực hiện phương thức kiểm sát, biện pháp xử lý, khắc phục vi phạm theo các quy định của pháp luật và tương tự như công tác kiểm sát việc thi hành án hình sự được quy định từ Điều 45 đến Điều 56 Chương này, …”

2. 27. Điều 45. Thực hiện quyền yêu cầu

Bổ sung nội dung cơ bản là khi thực hiện phải thực hiện theo mẫu quy định tại Quyết định số 259/QĐ-VKSTC, cụ thể như: Mẫu số 05/TG ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC; Mẫu số 06/TG ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC; Mẫu số 01/TG ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC; Mẫu số 03/TG ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC; Mẫu số 02/TH và Mẫu số 04/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC;…

2. 28. Điều 48. Trực tiếp kiểm sát

Khoản 2 quy định cụ thể các trường hợp phải trực tiếp kiểm sát đột xuất đó là: “…khi xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết (do tự sát, tai nạn, bị gây thương tích, bị đánh dẫn đến chết), phạm tội mới hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác, Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát đột xuất trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự”.

Bổ sung điểm a, d, đ, e khoản 3:

“3. a) …Hằng tháng ít nhất một lần, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu chủ động nắm tình hình và tiến hành kiểm sát một số nội dung tại các trại giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn.

Việc trực tiếp kiểm sát phải lập biên bản theo Mẫu số 80/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC;

d) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở lưu trú một năm một lần;

đ) Thời điểm hoàn thành chỉ tiêu kiểm sát là ngày ký, ban hành kết luận trực tiếp kiểm sát, được tính như sau: Kết luận trực tiếp kiểm sát Quý I và Quý III chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng cuối quý; kiểm sát 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kiểm sát 06 tháng cuối năm và cả năm chậm nhất là ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;

e) Quyết định, kế hoạch, kết luận trực tiếp kiểm sát được thực hiện tương ứng theo các mẫu số 33/TG, 34/TH, 35/TH, 36/TH, 37/TH; 38/TH, 39/TH, 40/TH; 41/TH, 42/TH, 43/TH; 44/TH, 45/TH, 46/TH; 47/TH, 48/TH, 49/TH; 50/TH, 51/TH, 52/TH và 53/TH, 54/TH, 55/TH, 56/TH, 57/TH và 58/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.”

2. 29. Bổ sung thêm Điều 55. Số hóa hồ sơ nghiệp vụ và Điều 56. Hệ thống biểu mẫu, thẩm quyền ký.

Trên đây là một số điểm mới và khác biệt cần lưu ý khi nghiên cứu, triển khai thực hiện Quy chế số 259, trao đổi để các đơn vị tham khảo, nghiên cứu và góp ý cùng thực hiện./.

Phòng 8